Quẻ Kinh Dịch: THỦY PHONG TỈNH

Bạn đang xem Bảng Quẻ Dịch THỦY PHONG TỈNH (48) chuyên sâu từ Kabala, bao gồm dữ liệu về Lục Thân, hình thái Âm Dương, Địa Chi mỗi Hào, Ý nghĩa rút gọn của Quẻ THỦY PHONG TỈNHTỉnh là cái giếng, chính thế, rành rọt. Quẻ thuộc Họ Chấn - Ngũ Hành Mộc.

Tên quẻ Hào Âm Dương Hình quẻ Lục thân Địa chi
THỦY PHONG TỈNH

48

6ÂmHình quẻPhụ MẫuTý (Thủy)
5DươngHình quẻThê Tài - THẾTuất (Thổ)
4ÂmHình quẻQuan QuỷThân (Kim)
3DươngHình quẻQuan QuỷDậu (Kim)
2DươngHình quẻPhụ Mẫu - ỨNGHợi (Thủy)
1ÂmHình quẻThê TàiSửu (Thổ)
Ý nghĩa quẻ: Tỉnh là cái giếng, chính thế, rành rọt.

→ Quay lại Bảng: Tổng Hợp 64 Quẻ Dịch

QUẺ SỐ 48: THỦY PHONG TỈNH - KHÔ TỈNH SANH TUYỀN

1. Quẻ Thủy Phong Tỉnh trong Kinh Dịch

Tổng quan quẻ Thủy Phong Tỉnh

Quẻ Thủy Phong Tỉnh

Quẻ Thủy Phong Tỉnh hay được gọi là Quẻ Tỉnh, là quẻ số 48 trong 64 Quẻ Kinh Dịch thuộc loại quẻ Bình Hòa.

Ngoại quái: ☵ Khảm (坎) - Thủy (水) tức Nước - Ngũ hành Thủy.

Nội quái: ☴ Tốn (巽) - Phong (風) tức Gió - Ngũ hành Mộc.

Thuộc nhóm tượng quái Chấn, Ngũ hành Mộc.

Quẻ Tỉnh có chính sách khoan hồng đại độ nhưng gặp lắm hiểm nguy, gây rối loạn nên không khéo léo có thể đi tới những sai biệt to lớn. Nên biết cách kết hợp với người tài, đức lớn mọi sự ắt thuận.

Thoán từ:

Lời kinh: 井, 改邑不改井, 无得5B喪, 往來井井.

Dịch âm: Tỉnh, cải ấp bất cải tỉnh, vô đắc vô táng, vãng lai tỉnh tỉnh.

Dịch nghĩa: Giếng: đổi ấp chứ không đổi giếng, nước giếng không kiệt mà cũng không thêm; người qua người lại để múc nước giếng. Gần đến nơi (đến giếng), chưa kịp thòng dây gàu xuống mà bể cái bình đựng nước, thì xấu.

Tỉnh: Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Càn Khôn sát phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.
Lên (Thăng) tới cùng thì bị khốn, mà té xuống dưới, cho nên sau quẻ Khốn tới quẻ Tỉnh (giếng, tức chỗ thấp hơn hết).

Tượng quẻ:

Mộc thượng hữu thuỷ (Trên cây có nước: nước ở cái gầu trên cần múc nước)

Ngoại quái Khảm, nội quái Tốn tượng trưng cho giếng nước nuôi dân mãi mặc dầu thời thế có thay đổi như nào.

Theo tượng quẻ, trên là nước (Khảm), dưới là gỗ (Tốn ở đây không hiểu là gió mà hiểu là cây, là đồ bằng gỗ - trỏ cái gàu), có nghĩa là thòng cái gàu xuống nước để múc lên.
Theo hình của quẻ: dưới cùng là một âm, như mạch nước, rồi tiến lên là hai hào dương, như lớp đất ở đáy giếng; tiến lên nữa là hào âm, tức nước giếng, lòng giếng: trên nữa là một vạch liền, tức cái nấp giếng, trên cùng là một vạch đứt, tức miệng giếng.
Đại tượng truyện giảng một cách khác: nước (Khảm) ở trên cây (Tốn), tức là nhựa (nước từ dưới đất theo thân cây lên) ở ngọn cây, cũng như mạch nước ở trong giếng, chảy ra, cho nên gọi là quẻ Tỉnh.
Bản thể của cái giếng là ở đâu thì ở đấy, ấp còn có khi thay đổi, chứ giếng thì cố định; có nước mạch chảy vô giếng hoài, nên nước giếng không kiệt, nhưng nước giếng chỉ lên tới một mực nào đó, không khi nào tràn ra. Công dụng của giếng là ai cũng lại giếng để lấy nước (tỉnh tỉnh: chữ tỉnh trên là động từ, chữ tỉnh dưới là danh từ), kẻ qua người lại thường, người nào cũng nhờ nó mà có nước, nó giúp đỡ mọi người mà như vô tâm.
Nói về nhân sự thì người đi lấy nước, đã gần tới rồi, chưa kịp thòng dây gàu (duật) xuống, mà đánh vỡ cái bình đựng nước thì thật uổng công; vậy làm việc gì cũng phải cẩn thận, đến nơi đến chốn để khỏi thất bại nửa chừng.
Thoán truyện bảo giếng ở đâu ở đấy, không thay đổi như ấp, vậy là có đức cương trung của hào 2 và hào 5.
Đại tượng truyện khuyên người quân tử nên coi tượng cái giếng mà nuôi dân và chỉ cho dân cách giúp đỡ lẫn nhau.

Các hào trong quẻ:

1. Sơ Lục (Hào 1 âm):

Lời kinh: 初 六: 井泥不食.舊井无禽.

Dịch âm: Tỉnh nê, bất thực, cựu tỉnh vô cầm.

Dịch nghĩa: Giếng lầy bùn, không ai lại lấy nước; không có con vật nào lại một giếng cũ.

Giảng nghĩa: Hào 1 âm nhu, ở địa vị thấp nhất, hào 4 ở trên cũng không giúp gì nó, chính là hạng người vô dụng, bất tài, nên ví như cái giếng không có mạch, bị bùn, không ai lại lấy nước, chim muông cũng không tới.

2. Cửu Nhị (Hào 2 dương):

Lời kinh: 九 二: 井谷, 射鮒, 甕敝漏.

Dịch âm: Tỉnh cốc, xạ phụ, ủng tệ lậu.

Dịch nghĩa: Giếng ở trong hang (có người hiểu là giếng có cái hang), nước chỉ lách tách ít giọt bắn vào con giếc, như cái chum nứt, nước dỉ ra.

Giảng nghĩa: Hào này dương cương, có tài hơn hào 1, nhưng địa vị cũng thấp, trên cũng không có người ứng viện cho, nên cũng không làm nổi việc đời, ví như cái giếng nước tuy trong, nhưng nước mạch ít, chỉ dỉ ra đủ nuôi con giếc, chứ không có người tới múc. Hào này khác hào 1 ở chỗ 1 vì bất tài mà vô dụng, hào này vì hoàn cảnh mà hoá vô dụng.

3. Cửu Tam (Hào 3 dương):

Lời kinh: 九 三: 井渫不食, 為我心惻.可用汲. 王明, 並受其福.

Dịch âm: Tỉnh tiết bất thực, vi ngã tâm trắc. Khả dụng cấp; vương minh, tịnh thụ kì phúc.

Dịch nghĩa: Giếng trong mà chẳng ăn, để lòng ta thương xót, có thể dùng mà múc lên được; gặp ông vua sáng suốt thì mọi người đều được phúc.

Giảng nghĩa: Hào dương này đắc chính, là người có tài, muốn giúp đời, nhưng địa vị còn ở thấp (nội quái), không được dùng, ví như cái giếng nước trong mà không ai múc. Nếu được ông vua sáng suốt dùng, thì người đó sẽ giúp cho mọi người được nhờ.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 井甃, 无咎.

Dịch âm: Tỉnh trứu, vô Cửu.

Dịch nghĩa: Giếng mà thành và đáy xếp đá, không có lỗi.

Giảng nghĩa: Hào này âm nhu, tài tầm thường, nhưng đắc chính, ở gần hào 5 chí tôn, nên nhờ 5 mà làm được việc nhỏ, không có lỗi, ví như cái giếng mạch không nhiều, nhưng xếp đá ở thành và đáy, thì nước mạch thấm vào, lóng lại, cũng tạm dùng được.

5. Cửu Ngũ (Hào 5 dương):

Lời kinh: 九 五: 井洌, 寒泉食.

Dịch âm: Tỉnh liệt, hàn tuyền thực.

Dịch nghĩa: Nước giếng trong, lạnh, múc lên ăn được.

Giảng nghĩa: Hào nay dương cương, đắc trung, ở ngôi chí tôn, có ân trạch với dân chúng, nên ví với nước giếng vừa trong, vừa mát, lại múc lên được.

6. Thượng Lục (Hào 6 âm):

Lời kinh: 上 六: 井收, 勿幕, 有孚, 元吉.

Dịch âm: Tỉnh thu, vật mạc, hữu phu, nguyên cát.

Dịch nghĩa: Nước giếng múc lên rồi, đừng che đậy, cứ mãi mãi như vậy, không thay đổi thì rất tốt.

Giảng nghĩa: Hào trên cùng này tuy là âm nhu, nhưng ở cuối cùng quẻ Tỉnh, nó có cái tượng nước giếng đã múc lên rồi, nên để cho mọi người dùng, chứ đừng che đậy, và cứ như vậy giúp đời mãi thì không gì tốt bằng.

2. Quẻ Thủy Phong Tỉnh trong thuật chiêm bốc, đoán quẻ

Ý nghĩa quẻ Tỉnh

Trong chiêm bốc, dự trắc Tỉnh có nghĩa là:

  • Tỉnh là tĩnh, tĩnh lặng, yên tĩnh đợi thời (giếng không thể chuyển nên tĩnh), không tĩnh mà manh động sẽ gặp hoạ.
  • Tỉnh là giếng.
  • Tỉnh là sâu, độ sâu, thâm sâu.
  • Tỉnh là tề chỉnh, rành rọt, đâu ra đấy.
  • Bước đầu của sự nghiệp, bước đầu lập ấp (người xưa lập ấp, trước khi lập ấp bao giờ cũng phải xem khí đất để thăm dò mạch nước đào giếng. Vì vậy thời quả quẻ Tỉnh là lợi cho lập ấp, kiến tạo xây dựng).

Triệu và điềm của quẻ Tỉnh

Quẻ Tỉnh có triệu Khô Tỉnh Sanh Tuyền - Vận tốt đã đến. Có bài thơ như sau:

Khô tỉnh sinh tuyền, phúc lộc tăng,
Thanh danh nổi tiếng, nhất một vùng.
Ước vọng lâu dần, rồi cũng được,
Tiền đồ rạng rỡ, mấy ai so.

Tích xưa: Ngày xưa, khi 27 tuổi Tô Lão Tuyền gieo được quẻ này. Sau này phẫn chí đọc sách, quả nhiên ông ta nổi tiếng văn hay khắp vùng, lại sinh ra hai nhà văn nổi tiếng Tô Thức, Tô Triệt. Đúng là ứng với quẻ "Khô tỉnh sinh tuyền", thật là "vận tốt đã đến".

Lời bàn quẻ: Vận tốt đến nếu không cố gắng cũng chẳng thành danh. Xưa nay chỉ có người tích cực học tập thì khi vận đến mới thành công.

Lời đoán quẻ: Tinh thần phấn chấn, phúc lộc đều tăng, thanh danh nổi tiếng, vạn sự hanh thông.

Dụng thần quẻ Tỉnh

Quẻ Tỉnh thiếu hai trong số Lục Thân nếu so với Chấn đó là: Phục Thần: Canh Dần Huynh Đệ Mộc hào nhị; Canh Ngọ Tử Tôn Hỏa ở hào tứ. Tương ứng với chúng là hai Phi Thần: Tân Hợi Phụ Mẫu Thủy và Mậu Thân Quan Quỷ Kim.
Trường hợp thứ nhất: Thủy sinh Mộc, Phi sinh Phục, mà Mộc trường sinh tại Hợi, nên khi không những không hao sức mà lại đường trường sinh, Phục thần vừa được xuất hiện dã được tiếp sức ngay.
Trường hợp thứ hai: Phục Thần Canh Ngọ Hỏa khắc Phi Thần Mậu Thân Kim, trường hợp này, trong Dịch Học gọi là "xuất bạo". Phục Thần "liều" quá mức, mạnh bạo, do đó có thể triệt hạ Phi Thần. Khi dự báo, rơi vào trường hợp này cho thông tin: tuy có lực lượng núp bóng để hỗ trợ và đang chờ thời cơ xuất hiện, song lực lượng này cũng có khả năng phản lại, ví như nội phản.

3. Ý nghĩa cho từng sự việc

  • Tình thế hiện tại: Giai đoạn tìm kiếm sự đổi mới và cải tiến
  • Tương lai: Thành công sẽ đến nếu biết học hỏi và không ngừng nâng cao bản thân
  • Sự nghiệp: Phát triển ổn định nếu tận dụng được cơ hội để cải tiến
  • Học tập: Tiến bộ nhanh nếu tập trung học hỏi và tiếp thu từ người khác
  • Tài sản: Tăng trưởng tốt, nhưng cần đầu tư vào những giá trị bền vững
  • Tình duyên: Mối quan hệ bền chặt nếu hai bên biết chia sẻ và học hỏi lẫn nhau
  • Tử tức: Con cái phát triển tốt nếu được tạo điều kiện để khám phá và sáng tạo
  • Sức khỏe: Sức khỏe ổn định nếu chú trọng vào việc cải thiện lối sống
  • Xuất hành: Thuận lợi, mang lại cơ hội mới và sự đổi mới
  • Tranh chấp: Dễ hóa giải nếu giữ thái độ hòa nhã và cầu thị
  • Mồ mả: Ổn định, không cần thay đổi gì
  • Nhà cửa: Thích hợp để cải thiện hoặc làm mới không gian sống
  • Mất của: Có khả năng tìm lại được nếu kiên trì và tìm kiếm đúng cách
  • Giấy tờ: Xử lý nhanh chóng và thuận lợi nếu làm đúng quy trình
  • Số thứ tự Ký hiệu Tiếng Trung Tên tiếng Việt Nhị phân
    48 Jing Tỉnh 010110

    64 Quẻ Kinh Dịch Chuyên Sâu bởi Kabala

    Quẻ Dịch 01

    1-CÀN

    Quẻ Dịch 02

    2-KHÔN

    Quẻ Dịch 03

    3-TRUÂN

    Quẻ Dịch 04

    4-MÔNG

    Quẻ Dịch 05

    5-NHU

    Quẻ Dịch 06

    6-TỤNG

    Quẻ Dịch 07

    7-SƯ

    Quẻ Dịch 08

    8-TỶ

    Quẻ Dịch 09

    9-T.SÚC

    Quẻ Dịch 10

    10-LÝ

    Quẻ Dịch 11

    11-THÁI

    Quẻ Dịch 12

    12-BĨ

    Quẻ Dịch 13

    13-Đ.NHÂN

    Quẻ Dịch 14

    14-Đ.HỮU

    Quẻ Dịch 15

    15-KHIÊM

    Quẻ Dịch 16

    16-DỰ

    Quẻ Dịch 17

    17-TÙY

    Quẻ Dịch 18

    18-CỔ

    Quẻ Dịch 19

    19-LÂM

    Quẻ Dịch 20

    20 QUÁN

    Quẻ Dịch 21

    21-P.HẠP

    Quẻ Dịch 22

    22-BÍ

    Quẻ Dịch 23

    23-BÁC

    Quẻ Dịch 24

    24-PHỤC

    Quẻ Dịch 25

    25-V.VỌNG

    Quẻ Dịch 26

    26-Đ.SÚC

    Quẻ Dịch 27

    27-DI

    Quẻ Dịch 28

    28-Đ.QUÁ

    Quẻ Dịch 29

    29-KHẢM

    Quẻ Dịch 30

    30-LY

    Quẻ Dịch 31

    31-HÀM

    Quẻ Dịch 32

    32-HẰNG

    Quẻ Dịch 33

    33-ĐỘN

    Quẻ Dịch 34

    34-TRÁNG

    Quẻ Dịch 35

    35-TẤN

    Quẻ Dịch 36

    36-M.DI

    Quẻ Dịch 37

    37-G.NHÂN

    Quẻ Dịch 38

    38-KHUÊ

    Quẻ Dịch 39

    39-KIỂN

    Quẻ Dịch 40

    40-GIẢI

    Quẻ Dịch 41

    41-TỔN

    Quẻ Dịch 42

    42-ÍCH

    Quẻ Dịch 43

    43-QUẢI

    Quẻ Dịch 44

    44-CẤU

    Quẻ Dịch 45

    45-TỤY

    Quẻ Dịch 46

    46-THĂNG

    Quẻ Dịch 47

    47-KHỐN

    Quẻ Dịch 48

    48-TỈNH

    Quẻ Dịch 49

    49-CÁCH

    Quẻ Dịch 50

    50-ĐỈNH

    Quẻ Dịch 51

    51-CHẤN

    Quẻ Dịch 52

    52-CẤN

    Quẻ Dịch 53

    53-TIỆM

    Quẻ Dịch 54

    54-Q.MUỘI

    Quẻ Dịch 55

    55-PHONG

    Quẻ Dịch 56

    56-LỮ

    Quẻ Dịch 57

    57-TỐN

    Quẻ Dịch 58

    58-ĐOÀI

    Quẻ Dịch 59

    59-HOÁN

    Quẻ Dịch 60

    60-TIẾT

    Quẻ Dịch 61

    61-TR.PHU

    Quẻ Dịch 62

    62-T.QUÁ

    Quẻ Dịch 63

    63-KÝ TẾ

    Quẻ Dịch 64

    64-VỊ TẾ

    Nhập từ khóa bạn cần tra cứu thông tin, mọi thông tin - kiến thức - dữ liệu của Kabala sẽ dành cho bạn!

    "Hãy để Kabala đồng hành cùng bạn trên Hành Trình Tâm Linh."