Quẻ Kinh Dịch: PHONG THỦY HOÁN

Bạn đang xem Bảng Quẻ Dịch PHONG THỦY HOÁN (59) chuyên sâu từ Kabala, bao gồm dữ liệu về Lục Thân, hình thái Âm Dương, Địa Chi mỗi Hào, Ý nghĩa rút gọn của Quẻ PHONG THỦY HOÁNHoán là tan biến. Quẻ thuộc Họ Ly - Ngũ Hành Hỏa.

Tên quẻ Hào Âm Dương Hình quẻ Lục thân Địa chi
PHONG THỦY HOÁN

59

6DươngHình quẻPhụ MẫuMão (Mộc)
5DươngHình quẻHuynh Đệ - THẾTỵ (Hỏa)
4ÂmHình quẻTử TônMùi (Thổ)
3ÂmHình quẻHuynh ĐệNgọ (Hỏa)
2DươngHình quẻTử Tôn - ỨNGThìn (Thổ)
1ÂmHình quẻPhụ MẫuDần (Mộc)
Ý nghĩa quẻ: Hoán là tan biến.

→ Quay lại Bảng: Tổng Hợp 64 Quẻ Dịch

QUẺ SỐ 59: PHONG THỦY HOÁN - CÁCH HÀ VỌNG KIM

1. Quẻ Phong Thủy Hoán trong Kinh Dịch

Tổng quan quẻ Phong Thủy Hoán

Quẻ Phong Thủy Hoán

Quẻ Phong Thủy Hoán hay được gọi là Quẻ Hoán, là quẻ số 59 trong 64 Quẻ Kinh Dịch thuộc loại quẻ Hung.

Ngoại quái: ☴ Tốn (巽) - Phong (風) tức Gió - Ngũ hành Mộc.

Nội quái: ☵ Khảm (坎) - Thủy (水) tức Nước - Ngũ hành Thủy.

Thuộc nhóm tượng quái Ly, Ngũ hành Hỏa.

Quẻ Hoán đại thể là quẻ mang điềm tốt. Đó có thể là tình thế sai lệch nhưng sự sửa đổi, hoán cải tăng cường biến đổi từ mọi việc xấu thành tốt. Hoán ở đây không phải là thay đổi mới hoàn toàn, quyết liệt mà hóa đổi trên tinh thần cải thiện.

Thoán từ:

Lời kinh: 渙亨, 王假有廟, 利涉大川, 利貞.

Dịch âm: Hoán hanh, vương giá hữu miếu, lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.

Dịch nghĩa: Lìa tan: hanh thông. Vua tới nhà Thái miếu, vượt qua sông lớn thì lợi, giữ đạo chính thì lợi.

Hoán: Tán dã. Ly tán. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao bớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan, phải chạy.
Hoà vui đến cực điểm rồi thì sẽ ly tán, vì vậy sau quẻ đoài đến quẻ Hoán. Hoán là lìa, tan tác.

Tượng quẻ:

Phong hành thuỷ thượng (Gió thổi trên mặt nước)

Ngoại quái Tốn, nội quái Khảm có ý nghĩa việc thay đổi là rất tốt. Ba hào dương, ba hào âm, cương ở trong còn nhu ở ngoài.

Trên là gió, dưới là nước (Khảm cũng có thể hiểu là mây – như quẻ Thủy lôi Truân, cũng gọi là Vân Lôi truân); gió thổi trên nước (hay mây) làm nước tung tóe ra (hay mây tan rã ra), cho nên đặt tên quẻ là Hoán.
Thường thì nhóm họp mới hanh thông (như quẻ tụy), nhưng ly tán cũng có khi hanh thông, chẳng hạn sương mù tụ lại nhiều quá, nắng lên, nó tan đi thì tốt, hoặc thời nhiễu loạn, dân chúng tụ họp lại chống đối, phải giải tán đi v.v.. Hể hợp thời thì tốt, trái lại thì xấu. Muốn cho công việc giải tán hanh thông thì nhà cầm quyền phải có lòng chí thành, như một ông vua tới nhà Thái miếu; lại phải biết mạo hiểm như có gan vượt qua sông lớn; sau cùng phải giữ đạo chính, đừng làm những việc bất chính.
Thoán truyện giảng ý nghĩa hanh thông của quẻ này như sau: nội quái vốn là quẻ Khôn, một hào dương của quẻ Càn vào thay hào 2 quẻ Khôn mà thành quẻ Khảm; ngoại quái vốn là quẻ Càn, hào 1 quẻ Khôn vào thay hào 1 quẻ Càn, thành quẻ Tốn. Vậy là trong trùng quái Hoán có một hào dương cương ở trong, một hào âm nhu ở ngoài, mà hào này đắc vị, thuận theo 2 hào dương ở trên nó để tiến lên, như vậy là tốt.
Vượt qua sông lớn mà có lợi vì quẻ có cái tượng gỗ (Tốn cũng là cây, gỗ) ở trên nước, tức thuyền ở trên nước, nhờ thuyền mà qua sông được. Nghĩa bóng là nhờ người có tài mà làm nên việc lớn.
Đại Tượng truyện bàn rộng ra, khuyên sau khi giải tán rồi lại nên nghĩ tới việc nhóm họp lại, mà muốn nhóm họp, thống nhất nhân tâm thì nên đặt lễ tế Thượng đế, tế Tổ tiên.

Các hào trong quẻ:

1. Sơ Lục (Hào 1 âm):

Lời kinh: 初 六: 用拯, 馬壯, 吉

Dịch âm: Dụng chứng, mã tráng, cát.

Dịch nghĩa: Dùng con ngựa mạnh để cứu vớt, tốt.

Giảng nghĩa: Ở đầu thời ly tán, còn có thể gom lại được; hào này âm nhu, kém tài, không đủ sức, nhưng trên có hào 2 dương cương đắc trung, ỷ thác vào được, như đi đường xa có con ngựa khỏe, cho nên tốt.

2. Cửu Nhị (Hào 2 dương):

Lời kinh: 九 二: 渙,奔其机, 悔亡.

Dịch âm: Hoán, bôn kì kỉ, hối vong.

Dịch nghĩa: Lúc ly tán, nên đựa vào hào 1 làm ghế ngồi thì hối hận mất đi.

Giảng nghĩa: Thời này là thời ly tán rồi, dễ có việc ăn năn; hào này dương cương đã giúp đựơc cho hào 1, bây giờ nên dựa vào 1 làm ghế ngồi, đỡ đần nhau thì khỏi phải hối hận.

3. Lục Tam (Hào 3 âm):

Lời kinh: 六 三: 渙其躬, 无悔.

Dịch âm: Hoán kì cung, vô hối.

Dịch nghĩa: Đánh tan lòng riêng tây của mình đi thì không hối hận.

Giảng nghĩa: Hào này âm nhu, bất trung ,bất chính, là người có lòng vị kỉ, nhưng ở vị dương lại được hào trên cùng chính ứng với nó, mà có lòng lo việc đời (vì là dương cương); nếu 3 bỏ tính vị kỉ đi, lo gánh việc đời với hào trên cùng, thì sẽ không hối hận.

4. Lục Tứ (Hào 4 âm):

Lời kinh: 六 四: 渙其群, 元吉.渙有丘, 匪夷所思.

Dịch âm: Hoán kì quần, nguyên cát. Hoán kì khâu, phỉ di sở tư.

Dịch nghĩa: Giải tán bè phái của mình đi, rất tốt. Vì như vậy là giải tán cái nhỏ để tập hợp cái lớn lại thành gò đống; điều đó người thường không thể nghĩ tới được.

Giảng nghĩa: Hào này âm nhu, thuận, giúp đỡ hào 5 vừa cương vừa đắc trung, như vị đại thần giúp một minh quân, mà biết giải tán bè phái của mình đi (sở di nói vậy vì hào 1 ở dưới không ứng viện với 4, cũng như 4 không còn bè phái), để đoàn kết, tập hợp cả quốc dân mà cùng lo cứu nước; như vậy là giải tán cái nhỏ để gom cái lớn lại thành gò đống, rất tốt. Người thường không hiểu được lẽ đó mà chê sao lại giải tán đảng của mình. Muốn vậy phải là người đắc chính (âm ở vị âm) , và đắc trung, cương cường như hào 5.

5. Cửu Ngũ (Hào 5 dương):

Lời kinh: 九 五: 渙汗其大號, 渙王居, 无咎.

Dịch âm: Hoán hãn kì đại hiệu, hoán vương cư,vô Cửu.

Dịch nghĩa: Ban bố hiệu lệnh lớn khắp nước như mồ hôi phát ra ở khắp thân thể, phát hết kho lẫm của vua để chu cấp cho dân, không có lỗi.

Giảng nghĩa: Năm chữ "Hoán hãn kì đại hiệu" tối nghĩa. Chu Hi giảng là hủy bỏ các hiệu lệnh trước đi, những hiệu lệnh đó như mồ hôi, chảy ra mà không trở lại". Chúng tôi theo Phan Bội Châu mà dịch như trên là ban bố hiệu lệnh đi khắp nơi. J Legge và R. WilheLm cũng hiểu như vậy, nhưng giảng là những hiệu lệnh đó cứu nguy được cho dân như người bị bệnh mà phát tán, làm cho mồ hôi toát ra vậy.
Ba chữ sau: "Hoán vương cư" nghĩa dễ hiểu: vua nên tán tài để tụ dân, cũng như hào 4, giải tán bè phái để tụ dân, đều là chính sách tốt ở thời ly tán cả.

6. Thượng Cửu (Hào 6 dương):

Lời kinh: 上 九: 渙其血去, 逖出, 无咎.

Dịch âm: Hoán kỳ huyết khử, địch xuất, vô Cửu.

Dịch nghĩa: Tan (trừ) được máu )vết thương cũ), thoát khỏi kinh sợ (chữ [逖 ] ở đây nên đổi làm chữ dịch [惕] là kinh sợ), không có lỗi.

Giảng nghĩa: Hào này ở cuối thời ly tán, sắp hết xấu; nó có tài (dương cương), lại được hào 3 ứng viện, cho nên nó thành công, trừ được vết thương ly tán và thoát khỏi cảnh lo sợ.

2. Quẻ Phong Thủy Hoán trong thuật chiêm bốc, đoán quẻ

Ý nghĩa quẻ Hoán

Trong chiêm bốc, dự trắc Hoán có nghĩa là:

  • Là tán, phân tán (Ví dụ xem hôn nhân ra quẻ Hoán thì sẽ ly hôn, ly biệt nhau).
  • Là hanh thông, phân tán thành công, tiểu hanh thông (thời gian ngắn). Hanh thông của sự phân tán thành công như việc ly hôn sẽ xong xuôi chứ không phải hôn nhân sẽ tốt hơn.
  • Là lụt lội, đại hồng thuỷ tràn lan.
  • Là sự thay đổi, hoán cải (Mệnh ra quẻ Hoán: vất vả, phải thay đổi công việc, nhà cửa, chỗ ở).
  • Hoán là bất thâu tóm (vật luôn nằm ngoài tầm tay, quá vòng kiểm soát của ta, vậy nên nói là "Quá hà vọng kim").
  • Hoán là phản lại, sự lật mặt (vì thế Hoán cho ta thông tin cần phải cẩn thận với
  • Hoán là tượng bệnh gan (u gan, sơ gan), phù thũng, úng thuỷ, ung nhọt. Ung nhọt, gan Thuỷ vượng là bệnh khớp. Ly trung hư là chỗ khớp xoay. Phù thũng, nước (nơi hai đoạn xương tiếp giáp nhau là vạch đứt của Ly).

Triệu và điềm của quẻ Hoán

Quẻ Hoán có triệu Cách Hà Vọng Kim - Uổng công phí sức. Có bài thơ như sau:

Cách hà vọng kim, muốn không được,
Cầu tài cầu lộc, chẳng thấy đâu.
Hôn nhân góp vốn, thì trục trặc,
Của mất, người đi, chẳng chịu về.

Tích xưa: Ngày xưa, Khoái Mục Quý bôn ba ra nước ngoài, gieo phải quẻ này. Quả nhiên khi về đến biên giới, con của Khoái Mục Quý điều binh ra biên không cho cha về nước. Đúng là ứng với quẻ "Cách hà vọng kim", thực là "Uổng công phí sức".

Lời bàn quẻ: Muốn lấy vàng nhưng bị ngăn cản. Sông rộng nước sâu là sự ngăn cản của thiên nhiên, song sự cản trở của con người mới khó vượt qua.

Lời đoán quẻ: Hôn nhân trục trặc, giao dịch không thành, cầu tài không được, bệnh tật không khỏi.

Dụng thần quẻ Hoán

Quẻ Hoán thiếu hai Thân là: Quan Quỷ Kỷ Hợi Thủy và Thê Tài: Kỷ Dậu Kim. Đây là hai Phục Thần của Hoán. Hai Phi Thần tương ứng là: Huynh Đệ Mậu Ngọ hào tam và Tử Tôn Tân Mùi hào tứ.
Xét trường hợp hào tam: Phục Thần Thủy khắc Phi Thần Ngọ Hỏa. Trường hợp này như các quẻ trên, gọi là "xuất bao", người hỗ trợ, giúp mình phản lại mình. Khi dự báo, cho thông tin: hãy cẩn thận với chính người gần mình nhất.
Trường hợp hào tư: Phi Thần Mùi Thổ Sinh Phục Thần Dậu Kim, nghĩa là Phục Thần xuất hiện được. Điều này cho biết, người thân cận, người giúp mình có sức mạnh, có khả năng.

3. Ý nghĩa cho từng sự việc

  • Tình thế hiện tại: Giai đoạn có sự thay đổi hoặc phân tán, cần điều chỉnh để ổn định
  • Tương lai: Thành công sẽ đến nếu biết tận dụng sự thay đổi để tạo cơ hội
  • Sự nghiệp: Có thể gặp biến động, nhưng sẽ tiến triển tốt nếu giữ được sự kiên định
  • Học tập: Tiến bộ nếu biết tập trung và thích nghi với hoàn cảnh
  • Tài sản: Dễ gặp biến động, cần kiểm soát tài chính chặt chẽ
  • Tình duyên: Mối quan hệ cần sự thấu hiểu và ổn định sau những thay đổi
  • Tử tức: Con cái cần được hỗ trợ để vượt qua những thử thách
  • Sức khỏe: Cần chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh để áp lực ảnh hưởng
  • Xuất hành: Thuận lợi nếu chuẩn bị kỹ lưỡng và có kế hoạch cụ thể
  • Tranh chấp: Dễ hóa giải nếu xử lý bằng lý trí và sự khéo léo
  • Mồ mả: Có thể cần kiểm tra và điều chỉnh để tránh bất lợi
  • Nhà cửa: Thích hợp để cải thiện không gian sống hoặc sửa chữa nhỏ
  • Mất của: Khó tìm lại được, cần cẩn thận hơn trong tương lai
  • Giấy tờ: Xử lý nhanh chóng nếu làm đúng quy trình
  • Số thứ tự Ký hiệu Tiếng Trung Tên tiếng Việt Nhị phân
    59 Huan Hoán 110010

    64 Quẻ Kinh Dịch Chuyên Sâu bởi Kabala

    Quẻ Dịch 01

    1-CÀN

    Quẻ Dịch 02

    2-KHÔN

    Quẻ Dịch 03

    3-TRUÂN

    Quẻ Dịch 04

    4-MÔNG

    Quẻ Dịch 05

    5-NHU

    Quẻ Dịch 06

    6-TỤNG

    Quẻ Dịch 07

    7-SƯ

    Quẻ Dịch 08

    8-TỶ

    Quẻ Dịch 09

    9-T.SÚC

    Quẻ Dịch 10

    10-LÝ

    Quẻ Dịch 11

    11-THÁI

    Quẻ Dịch 12

    12-BĨ

    Quẻ Dịch 13

    13-Đ.NHÂN

    Quẻ Dịch 14

    14-Đ.HỮU

    Quẻ Dịch 15

    15-KHIÊM

    Quẻ Dịch 16

    16-DỰ

    Quẻ Dịch 17

    17-TÙY

    Quẻ Dịch 18

    18-CỔ

    Quẻ Dịch 19

    19-LÂM

    Quẻ Dịch 20

    20 QUÁN

    Quẻ Dịch 21

    21-P.HẠP

    Quẻ Dịch 22

    22-BÍ

    Quẻ Dịch 23

    23-BÁC

    Quẻ Dịch 24

    24-PHỤC

    Quẻ Dịch 25

    25-V.VỌNG

    Quẻ Dịch 26

    26-Đ.SÚC

    Quẻ Dịch 27

    27-DI

    Quẻ Dịch 28

    28-Đ.QUÁ

    Quẻ Dịch 29

    29-KHẢM

    Quẻ Dịch 30

    30-LY

    Quẻ Dịch 31

    31-HÀM

    Quẻ Dịch 32

    32-HẰNG

    Quẻ Dịch 33

    33-ĐỘN

    Quẻ Dịch 34

    34-TRÁNG

    Quẻ Dịch 35

    35-TẤN

    Quẻ Dịch 36

    36-M.DI

    Quẻ Dịch 37

    37-G.NHÂN

    Quẻ Dịch 38

    38-KHUÊ

    Quẻ Dịch 39

    39-KIỂN

    Quẻ Dịch 40

    40-GIẢI

    Quẻ Dịch 41

    41-TỔN

    Quẻ Dịch 42

    42-ÍCH

    Quẻ Dịch 43

    43-QUẢI

    Quẻ Dịch 44

    44-CẤU

    Quẻ Dịch 45

    45-TỤY

    Quẻ Dịch 46

    46-THĂNG

    Quẻ Dịch 47

    47-KHỐN

    Quẻ Dịch 48

    48-TỈNH

    Quẻ Dịch 49

    49-CÁCH

    Quẻ Dịch 50

    50-ĐỈNH

    Quẻ Dịch 51

    51-CHẤN

    Quẻ Dịch 52

    52-CẤN

    Quẻ Dịch 53

    53-TIỆM

    Quẻ Dịch 54

    54-Q.MUỘI

    Quẻ Dịch 55

    55-PHONG

    Quẻ Dịch 56

    56-LỮ

    Quẻ Dịch 57

    57-TỐN

    Quẻ Dịch 58

    58-ĐOÀI

    Quẻ Dịch 59

    59-HOÁN

    Quẻ Dịch 60

    60-TIẾT

    Quẻ Dịch 61

    61-TR.PHU

    Quẻ Dịch 62

    62-T.QUÁ

    Quẻ Dịch 63

    63-KÝ TẾ

    Quẻ Dịch 64

    64-VỊ TẾ

    Nhập từ khóa bạn cần tra cứu thông tin, mọi thông tin - kiến thức - dữ liệu của Kabala sẽ dành cho bạn!

    "Hãy để Kabala đồng hành cùng bạn trên Hành Trình Tâm Linh."